Câu lệnh lặp

Câu lệnh lặp được sử dụng khi ta muốn thực hiện một đoạn code nào đó nhiều lần.

Có hai cách để thực hiện câu lệnh lặp trong C++: vòng lặp for và vòng lặp while.

Vòng lặp for

Vòng lặp for trong C++ hoạt động như sau:

for ([1]; [2]; [3]){
	// code
}

Trong đó:

  • \([1]\): Câu lệnh được thực thi một lần trước khi vào vòng lặp.
  • \([2]\): Điều kiện để thực hiện vòng lặp. Những đoạn code trong vòng lặp chỉ được thực thi chỉ khi điều kiện đúng.
  • \([3]\): Câu lệnh được thực thi sau mỗi lần thực hiện một vòng lặp.

Ba yếu tố này giúp ta có được một vòng lặp for.

Ví dụ:

for (int i = 1; i <= 5; ++i){
	cout << i << '\n';
}

Vòng lặp này khởi tạo một biến i có giá trị \(1\), in i ra màn hình, tăng giá trị của i lên \(1\). Quá trình này lặp lại cho tới khi giá trị của i vượt của \(5\).

Vòng lặp “for-each”

Vòng lặp for-each duyệt các phần tử có trong mảng.

for ([phần tử] : [mảng]){
	// code
}

Ví dụ:

vector<int> a = {1, 2, 3, 4, 5};
for (int x : a){
	cout << x << ' ';
}

Thì vòng lặp sẽ duyệt và in các phần tử trong a ra màn hình: 1 2 3 4 5 .

Vòng lặp while

Vòng lặp while thực hiện các đoạn code nếu điều kiện thỏa mãn:

while ([điều kiện]){
	// code
}

Ví dụ với đoạn code sau:

int i = 1;
while (i <= 5){
	cout << i << ' ';
	++i;
}

Sẽ thực hiện các thao tác y hệt với ví dụ ở vòng lặp for.

Vòng lặp do-while

Vòng lặp do-while cũng tương tự vòng lặp while, tuy nhiên điểm khác biệt nằm ở việc những đoạn code sẽ được thực thi rồi mới xét điều kiện.

do {
	// code
} while([điều kiện]);

Ví dụ:

int i = 7;
do{
	cout << i << ' ';
	++i;
} while(i <= 5);

Đoạn code trên sẽ in ra 7 và kết thúc vòng lặp khi xét điều kiện i <= 5.