Bảng phím tắt

Nhấn hoặc để di chuyển giữa các chương

Nhấn S hoặc / để tìm kiếm nội dung

Nhấn ? để hiện thị bảng phím tắt

Nhấn Esc để ẩn bảng phím tắt

Câu lệnh rẽ nhánh

Câu lệnh rẽ nhánh sẽ thực hiện một đoạn code nếu thỏa mãn điều kiện.

int a = 4;
if (a < 5){
	cout << a << " < 5";
}

Ở đây, ta có \(a = 4 < 5\) nên ta sẽ in 4 < 5.

Nếu ta muốn xét cả trường hợp \(a \ge 5\), chương trình sẽ “rẽ nhánh” câu lệnh thực hiện đoạn code khác khi điều kiện \(a < 5\) không thỏa mãn.

int a = 5;
if (a < 5){
	cout << a << " < 5";
} else {
	cout << a << " >= 5";
}

Ta cũng có thể thêm một câu lệnh rẽ nhánh khác vào else.

int a = 5;
if (a < 5){
	cout << a << " < 5";
} else if (a > 5) {
	cout << a << " > 5";
} else {
	cout << a << " == 5";
}

Việc viết else if tương tự với:

else {
	if([...]){

	}
}

Toán tử ba ngôi

Toán tử ba ngôi (ternary operator) giúp rút gọn code khi sử dụng if-else để gán giá trị.

Thay vì viết:

if ([điều kiện]){
	var = x;
} else {
	var = y;
}

Ta có thể viết:

var = [điều kiện] ? x : y;

Ví dụ, thay vì viết:

int x = 7;
if (x < 8) {
	cout << "Hi";
} else{
	cout << "Hello";
}

Ta có thể viết:

int x = 7;
cout << (x < 8 ? "Hi" : "Hello");

switch-case

Ta sử dụng lệnh switch cho một biến để xét một danh sách các trường hợp (case) mà nếu biến có giá trị bằng trường hợp ấy.

switch ([biến]){
	case [trường hợp 1]:
		// code
		break;
	case [trường hợp 2]:
		// code
		break;
	// ...
	case [trường hợp n]:
		// code
		break;
	default:
		// code
}

Chương trình của ta sẽ thực hiện các bước sau:

  • switch xét một biến nào đó.
  • Với mỗi case, chương trình sẽ kiểm tra nếu biến có giá trị bằng case không. Nếu bằng, chương trình sẽ thực hiện đoạn code trong case.
  • break; để thoát khỏi switch nếu case thỏa mãn. Có thể không viết break.
  • Nếu không có case nào thỏa mãn, chương trình sẽ chạy đoạn code trong default. Có thể không viết default
int score = 10;

switch (score){
	case 1: cout << "1"; break;
	case 2: cout << "2"; break;
	case 3: cout << "3"; break;
	case 4: cout << "4"; break;
	case 5: cout << "5"; break;
	case 6: cout << "6"; break;
	case 7: cout << "7"; break;
	case 8: cout << "8"; break;
	case 9: cout << "9"; break;
	case 10: cout << "10"; break;
	default: cout << "No"; break;
}